Thứ Bảy, 5 tháng 1, 2013

BỆNH TIM BẨM SINH: THÔNG LIÊN THẤT


Thông liên thất

 (CIV) Communication InterVentriculaire 

(VSD) Ventricular septal defect

                      
  

Là bệnh tim bẩm sinh hay gặp nhất chiếm khoảng 25% các bệnh tim bẩm sinh.Trẻ bị dị tật này thường chậm lớn và có nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được xử trí sớm

Vì sao lại có dị tật này?

Bệnh này thường phát sinh trong thời kỳ thai nhi hình thành tim, không có nguyên nhân rõ ràng. Người bị bệnh CIV sẽ có hiện tượng máu giàu ôxy ở tâm thất trái, áp lực cao hơn chảy sang tâm thất phải có máu đen nghèo ôxy hơn. Tâm thất phải do đó bị quá tải, ngoài máu đen từ nhĩ phải xuống lại còn nhận thêm một lượng máu từ tâm thất trái đổ sang qua lỗ thông. Hậu quả là tất cả lượng máu lớn đó dồn vào tâm thất phải làm tâm thất phải bị vất vả hơn mới tống được máu lên động mạch phổi. Vì vậy, nó cũng dày lên, giãn ra và yếu đi dần dần dẫn đến suy tim. Ở giai đoạn đầu, khi áp lực tâm thất trái còn cao hơn áp lực tâm thất phải, dòng máu qua lỗ thông là chiều từ tâm thất trái sang tâm thất phải. Đến giai đoạn sau sẽ là tăng áp động mạch phổi gây suy tim phải, máu trong tâm thất trái bị pha trộn máu nghèo ôxy nên tim bơm máu nghèo ôxy qua động mạch chủ đến các cơ quan. Khi đó bệnh nhân có biểu hiện tím môi và các đầu ngón tay, ngón chân.

Các loại CIV

Có rất nhiều cách phân loại giải phẫu bệnh về CIV khác nhau được đặt ra nhưng nhìn chung lại có 4 loại chính về giải phẫu bệnh là:
- CIV phần quanh màng.
- CIV phần cơ hay CIV ở gần mỏm tim.
- CIV phần buồng nhận hay CIV kiểu ống nhĩ thất.
- CIV phần phễu hay CIV dưới van động mạch chủ hoặc dưới van động mạch phổi.

Dấu hiệu của bệnh

Trẻ có thể khó thở trong khi bú, không tăng cân hoặc tăng cân chậm, nếu lỗ thông lớn, da của trẻ thường xấu hơn những đứa trẻ bình thường, chúng thường có màu xám nhợt hoặc xanh tái. Ho, khó thở tái phát nhiều lần. Trẻ kém ăn, nhanh mệt. Bệnh có thể được phát hiện ngay khi trẻ mới được sinh ra.
Dấu hiệu hay gặp nhất ở bệnh nhân lớn hơn là khó thở, mất khả năng gắng sức. Các triệu chứng thường liên quan đến mức độ của luồng thông từ trái sang phải, áp lực và sức cản của động mạch phổi.
Nghe tim là dấu hiệu chủ yếu để chẩn đoán. Thường nghe thấy có tiếng thổi toàn tâm thu, cường độ mạnh ở cạnh ức trái, tương đối thấp và lan ra tất cả xung quanh. Tiếng thổi này có thể nhẹ hơn nhưng có âm sắc cao hơn trong các trường hợp lỗ thông nhỏ ở phần cơ và có thể chỉ lan ra mỏm hay sang trái nếu lỗ CIV ở mỏm tim. Nếu lỗ CIV quá lớn, có thể nghe thấy tiếng thổi nhỏ và có rung tâm trương lưu lượng ở mỏm tim. Các trường hợp CIV phối hợp với hở van động mạch chủ thường nghe thấy thổi tâm trương ở ổ van động mạch chủ đi kèm. Nếu nghe thấy tiếng thổi tâm thu tống máu ở bờ trái xương ức lan lên trên cần nghi ngờ có hẹp phần phễu của thất phải hoặc thất phải có hai buồng. Các biến chứng của bệnh là viêm phổi, suy tim, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, đột quỵ, các biến chứng khác như rối loạn nhịp tim và tổn thương van tim.
Các bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm và kỹ thuật thăm dò để phát hiện bệnh như: điện tâm đồ, chụp Xquang, siêu âm tim, thông tim và làm các xét nghiệm cơ bản khác.

Điều trị bệnh bằng những biện pháp nào?

              
          Đóng lỗ thông qua da bằng dụng cụ 
Tương lai, nhiều loại dụng cụ đang được nghiên cứu để đóng CIV phần quanh màng - bệnh bẩm sinh có tần suất gặp cao nhất.
Điều trị ngoại khoa cũng là biện pháp được các bác sĩ chỉ định, phụ thuộc và vị trí và kích thước lỗ thông.
Kết quả sau phẫu thuật thường rất tốt, trẻ phát triển bình thườngTheo dõi sau phẫu thuật: 1, rồi 2 - 3 năm 1 lần băng siêu âm doppler, điện tim và holter.  
Các chuyên gia Trung tâm Tim mạch của Bệnh viện Nhi Trung ương phối hợp với Trung tâm Tim mạch ĐH Hamburg (Đức) lần đầu tiên thực hiện thành công ca phẫu thuật tim đóng thông liên thất bằng dù qua da. (Th4/2011)
Các chuyên gia đã đưa một dụng cụ nhỏ chứa 1 chiếc dù ở dạng thu gọn, qua tĩnh mạch bẹn lên thất trái. Khi đến vị trí cần can thiệp, dù sẽ được nở ra như hình số 8 để bịt lỗ thông liên thất. Đây là phương pháp điều trị bệnh tim mạch hiện đại với khả năng thành công 100%. Bệnh nhân chỉ nằm viện 2 - 3 ngày, không cần phải hồi sức đặc biệt, giảm được chi phí.
http://b0ng.info/baiviet/18144-Phau-thuat-tim-bang-du-qua-da.thuoc?s=76d37611c068be520193a33aa48a8c88#ixzz1UtrFcnjm

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét